Giải bài tập Ngữ văn lớp 6: Nhân hóa là tài liệu tham khảo đã được VnDoc.com sưu tầm, nhằm giúp các bạn tiện lợi hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Hãy tải và tham khảo ngay.

Nhân hóa trong văn bản

I. Kiến thức cơ bản

  • Nhân hoá là việc gọi hoặc mô tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng từ ngữ so sánh với con người, để thể hiện suy nghĩ và tình cảm của con người.
  • Có 3 kiểu nhân hoá thường gặp:
    1. Dùng từ gọi người để gọi vật.
    2. Dùng từ chỉ hoạt động và tính chất của người để chỉ hoạt động và tính chất của vật.
    3. Trò chuyện, xưng hô với vật giống như đối với người.

II. Tìm hiểu về nhân hoá

1. Nhân hoá là gì?

  • Trong đoạn thơ “Ông trời, mặc áo giáp đen, ra trận, muôn nghìn cây mía múa gươm, Kiến Hành quân Đây đường” (Trần Đăng Khoa), có 3 lần sử dụng nhân hoá.
  • Ông trời → trở thành người dũng sĩ ra trận.
  • Cây mía → trở thành người hiệp sĩ múa gươm.
  • Kiến → trở thành người chiến sĩ.
  • So sánh với cách diễn đạt khác như “Bầu trời đầy mây đen”, “Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới”, “Kiến bò đầy đường”, cách diễn đạt trong đoạn thơ hay hơn, sống động hơn, làm cho các sự vật trở nên có linh hồn, có hành động giống con người, gần gũi với con người.

2. Các kiểu nhân hoá

  • Trong đoạn văn “Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả” (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng), sử dụng nhân hoá bằng cách gọi các bộ phận của cơ thể như lão, bác, cô, cậu để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).
  • Trong đoạn văn “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép Mới), có 6 lần sử dụng nhân hoá bằng cách dùng từ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của cây tre.
  • Trong câu ca dao “Trâu ơi, ta bảo trâu này, trâu ra ngoài ruộng, trâu cày xới ta”, sử dụng nhân hoá bằng cách trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn.

III. Tìm hiểu về các dạng bài tập

Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của nhân hoá trong đoạn văn sau:

“Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận làng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn” (Phong Thu).

  • Đoạn văn có 2 lần sử dụng nhân hoá.
  • Dùng từ gọi người mẹ, con, anh, em để gọi tàu và xe; dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của xe: tíu tít bận rộn.
  • Tác dụng: Làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, tàu và xe cũng có tâm trạng, cảm xúc giống con người.

Câu 2. So sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây.

“Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.”

  • Đoạn văn trên chỉ thể hiện sự tất bật và bận rộn của công việc ở bến cảng, không thấy được tình cảm gắn bó và tâm trạng của con người làm việc hay người miêu tả.

Câu 3. So sánh hai cách viết dưới đây và chọn cách viết phù hợp cho văn bản biểu cảm và văn bản thuyết minh.

  • Cách 1: “Trong họ hàng nhà chổi, cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len cậy” (Vũ Duy Thông).
  • Cách 2: “Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn”.
  • Sự khác nhau:
    • Cách 1: Sử dụng nhân hoá để làm cho hình ảnh cái chổi rơm sống động, gần gũi giống con người.
    • Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích cách thức làm cái chổi rơm.
  • Lựa chọn:
    • Cách 1 phù hợp cho văn bản biểu cảm, còn cách 2 phù hợp cho văn bản thuyết minh.

Câu 4. Phân tích phép nhân hoá trong mỗi đoạn trích sau và tác dụng của nó.

“Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan”

  • Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách sử dụng ngôn ngữ gọi người để chỉ đến tài liệu.
  • Tác dụng: Làm cho tài liệu trở nên sống động, gần gũi, giống con người.

About The Author