Việc biết đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2023 – 2024 của sở GD&ĐT An Giang không chỉ giúp các em học sinh tham khảo và so sánh với bài thi của mình một cách thuận tiện, mà còn giúp các trường chuẩn bị ôn thi dễ dàng hơn. Ngoài ra, các em cũng có thể tham khảo đáp án đề thi của môn Tiếng Anh và Toán. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Contents
- 1 Đáp án đề thi vào 10 môn Văn An Giang năm 2023 – 2024
- 1.1 I. ĐỌC HIỂU
- 1.1.1 Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
- 1.1.2 Câu 2:
- 1.1.3 Câu 3: Trong vai họ hàng, thầy gọi nhân vật “tôi” là bác.
- 1.1.4 Câu 4: Nội dung chính của văn bản là sự tôn trọng của người học trò đối với người thầy giáo đã có công lớn đào tạo mình.
- 1.1.5 Câu 5: Trường từ vựng xưng hô: vợ, bác, cậu, mình, chị con.
- 1.1.6 Câu 6: Lời đáp của nhân vật “tôi” cho thấy anh là người tôn sư trọng đạo, trân trọng và tôn quý những gì thầy đã giảng dạy cho mình. Qua đó, còn thấy được nhân vật “tôi” là người sống “biết trước biết sau”, trân trọng và biết ơn công lao người đã dìu dắt mình.
- 1.2 II. LÀM VĂN
- 1.3 I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
- 1.4 II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
- 1.1 I. ĐỌC HIỂU
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn An Giang năm 2023 – 2024
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
Câu 2:
- Danh từ: thầy giáo, học trò.
- Động từ: chạy.
- Tính từ: khó.
Câu 3: Trong vai họ hàng, thầy gọi nhân vật “tôi” là bác.
Câu 4: Nội dung chính của văn bản là sự tôn trọng của người học trò đối với người thầy giáo đã có công lớn đào tạo mình.
Câu 5: Trường từ vựng xưng hô: vợ, bác, cậu, mình, chị con.
Câu 6: Lời đáp của nhân vật “tôi” cho thấy anh là người tôn sư trọng đạo, trân trọng và tôn quý những gì thầy đã giảng dạy cho mình. Qua đó, còn thấy được nhân vật “tôi” là người sống “biết trước biết sau”, trân trọng và biết ơn công lao người đã dìu dắt mình.
II. LÀM VĂN
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn “Làng”:
- Nhà văn Kim Lân là một tác giả trứ danh viết truyện ngắn, ông hiểu rõ và có mối liên kết sâu sắc với cuộc sống nông thôn. “Làng” là một truyện ngắn xuất sắc của ông.
- Sẽ nêu nội dung nghị luận về diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ khi ông nghe tin làng mình theo giặc đến khi tin đó được cải chính.
2. Thân bài
a. Khái quát về nhân vật và tình huống của nhân vật ông Hai
- Nhân vật ông Hai là một người nông dân yêu quý và tự hào về làng quê của mình. Mọi niềm vui và nỗi buồn của ông đều xoay quanh câu chuyện về làng chợ Dầu.
- Khi ông đến một nơi khác sinh sống, ông luôn nhớ về quê hương và tự hào giới thiệu làng của mình cho mọi người.
- Nhân vật được đặt trong một tình huống khó khăn và thách thức để ông có thể bộc lộ tâm trạng và tình yêu dành cho làng quê của mình: khi ông nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian.
b. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ khi ông nghe tin làng mình theo giặc và khi tin đó được cải chính.
- Khi đang vui mừng với tin thắng trận ở khắp nơi, ông Hai bất ngờ nghe tin xấu: làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian. Ông bị sốc và choáng váng (Cổ ông nghẹn ắng lại như không thở được).
- Ông cố gắng trấn tĩnh bản thân, hỏi lại như không tin vào những điều vừa nghe nhưng người phụ nữ tản cư khẳng định một cách chắc chắn, làm ông Hai sững sờ, xấu hổ (ông cố giữ bình tĩnh và rời đi).
- Cổ ông lão lại ngừng thở, da mặt tê run rẩy, ông lão trầm đi như không thể thở được.
- Khi ông trở về nhà, ông lo lắng và buồn bã khi nhìn thấy con em (nước mắt ông cứ rơi, các con cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?).
- Ông cảm thấy hoang mang và sợ hãi, khi nghe thấy tiếng chửi đối với kẻ Việt gian “ông cúi đầu đi”, nỗi buồn khiến ông không dám đối diện với người khác.
- Mỗi khi nghe đến chuyện Cam nhông hoặc Việt gian, ông lại trở nên nhát gan.
→ Tác giả đã cụ thể hóa nỗi lo lắng, sợ hãi thường xuyên của ông Hai, trong tâm trạng của ông luôn tồn tại nỗi đau khổ và tủi hổ trước tin làng mình theo giặc.
- Tình yêu dành cho làng quê và tình yêu dành cho đất nước trong ông tạo nên một xung đột lớn và căng thẳng. Ông Hai quyết định một cách rõ ràng theo con đường cách mạng.
“Làng yêu thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù”. - Tình yêu dành cho đất nước vượt lên hơn tình yêu dành cho làng quê, dù đã nhận ra điều này nhưng ông vẫn mang trong mình nỗi đau khổ và tủi hổ.
- Ông Hai tiếp tục gặp khó khăn và tuyệt vọng khi chủ nhà đuổi ông và gia đình đi nơi khác.
- Đoạn văn diễn tả cảm xúc, nỗi đau sâu xa và tính chân thành của nhân vật ông Hai.
- Ông Hai chỉ biết chia sẻ lòng mình với đứa con chưa hiểu sự đời. Lời ông nói với con thực sự là lời ông dùng để thổ lộ tâm trạng của mình: nhớ quê hương, yêu thương làng quê, lòng trung thành với cuộc kháng chiến và cách mạng.
- Khi nghe tin cải chính, ông Hai như được sống lại, mọi nỗi đau khổ, tủi hờn và đau đớn tan biến, thay vào đó là niềm hạnh phúc và vui mừng hiện lên trên gương mặt, cử chỉ và nụ cười của ông (nêu ví dụ trong văn bản).
c. Thành công nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật
- Đặt nhân vật vào tình huống thử thách để khai thác sâu sắc tâm trạng.
- Thể hiện tâm trạng nhân vật một cách tài tình, cụ thể qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và suy nghĩ nội tâm qua ý nghĩ, hành vi và cử chỉ.
- Ngôn ngữ sử dụng trong đối thoại và hành vi của người nông dân, thể hiện thế giới tinh thần của họ.
3. Kết bài
- Tâm trạng nhân vật ông Hai đã được diễn đạt thông qua nhiều cung bậc tinh tế, chân thực và đa dạng: diễn tả chính xác và tạo ấn tượng mạnh về sự ám ảnh và day dứt trong tâm trạng nhân vật.
- Ông Hai là một người yêu quê hương mạnh mẽ, nhất quán và tự hào về thói quen khoe làng. Thêm vào đó, tình huống thách thức cảm xúc đó trở nên sâu sắc hơn.
- Điều này chứng tỏ Kim Lân đã thấu hiểu sâu sắc về cuộc sống của người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2023 – 2024
Khóa ngày 3/6/2023
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian chép đề)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Vào niên khóa 1935 – 1936, có một giáo sư khoảng 40 tuổi, đậu từ trường Thành Chung, Lạng Sơn và quay lại dạy lớp của tôi. Lần đầu gặp, tôi đã cảm nhận được vẻ ngoài nhẹ nhàng, duyên dáng và đáng yêu của thầy. Đó là thầy Hoàng Ngọc Phách, người dạy môn Văn.
Khi tôi thành gia đình, không ngờ là vợ tôi lại là chị con bác của thầy Hoàng Ngọc Phách.
Một ngày Tết, khi đến thị xã Bắc Ninh để chúc Tết họ hàng bên nội và ngoại, người thầy yêu quý của tôi lại chạy ra đón chào, gọi tôi bằng cách xưng hô “bác”. Một câu “thừa bác”, hai câu “thưa bác” làm tôi lúng túng, ngượng nghịu không biết phản ứng thế nào. Còn vợ tôi thì tự nhiên gọi thầy giáo của tôi là “cậu” và tự xưng là “chị”, mặc dù vợ tôi còn trẻ hơn “cậu” đến 20 tuổi. Điều này cho thấy việc xưng hô trong ngôn ngữ của chúng ta thật khó khăn vì quá phức tạp và kỹ lưỡng trong quan hệ gia đình và xã hội.
Tôi tự sự và nói với thầy:
- Năm mới, con đến chúc thầy và gia đình có nhiều sức khỏe và thành công trong mọi việc của cuộc sống ạ!
Sau khi trở về nhà, vợ tôi phàn nàn:
- Sao anh lại xưng “con” với “cậu ấy”? “Cậu ấy là em mình chứ”.
Tôi cười và trả lời:
- Anh phải tôn trọng những điều có trước. Trước khi trở thành chồng của em, anh đã là học trò của thầy từ lâu rồi đấy. Người thầy đó đã có công lớn trong việc đào tạo anh hôm nay đấy em!
(Theo hồi tưởng của nhà thơ Hoàng Cầm, trích từ “Thầy tôi”, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (0.5 điểm)
Câu 2: Xác định từ loại (danh từ, động từ, tính từ) của các từ sau: thầy giáo, chạy, khó, học trò. (0.5 điểm)
Câu 3: Vai họ hàng, người thầy Hoàng Ngọc Phách gọi nhân vật “tôi” là gì? (0.5 điểm)
Câu 4: Nội dung chính của văn bản là gì? (0.5 điểm)
Câu 5: Tìm các từ thuộc cùng một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó. (1.0 điểm)
Câu 6: Em nghĩ như thế nào về lời đáp của nhân vật “tôi” với vợ: “Anh phải tôn trọng những điều có trước. Trước khi trở thành chồng của em, anh đã là học trò của thầy từ lâu rồi đấy. Người thầy đó đã có công lớn trong việc đào tạo anh hôm nay đấy em!” (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Cảm nhận về tâm trạng nhân vật ông Hai (trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân), từ lúc ông nghe tin làng mình theo giặc và khi tin đó được cải chính. (1 điểm)