Bố mình là một nghệ nhân lặn biển giỏi. Từ nhỏ, bố đã truyền cho mình bí quyết nghề này. Mỗi năm, khi mùa hè về tới, đó là thời điểm bào ngư xuất hiện. Bố lại lặn biển để mò bào ngư. Như thường lệ, bố luôn vỗ về chúng ở một góc biển nào đó.

Và đó là lần đầu tiên mình được lặn biển và mò bào ngư cùng bố. Ban đầu, tôi cảm thấy lúng túng, tay chân như con cá chẫu chối giữa đại dương. Nhưng sau đó, tôi đã quen dần và quen dần.

Khi nhìn xuống đáy biển qua kính, tôi cảm thấy như mình đang lạc giữa những hang động kỳ quái. Cảnh tượng những vách đá kéo dài từ xa cho đến gần, chạy dọc theo lòng biển. Những hình dáng của những vật cạn biển, hình dạng của cá voi, và những tượng thần sống dưới đáy biển. Ngoài ra, còn có những ngọn núi mới nổi lên giữa cát, bùn, và rong rêu xanh lá cây cùng với những mảng san hô lung linh.

Theo sát từng bước chân của bố, tôi dùng tay xếp đá nhỏ thành một cái nồi. Hai con bào ngư hình trái xoan, tượng trưng cho mình, được đặt xuống nền cát bằng chiếc thìa canh. Khi tôi chạm vào lưng con này, con kia lại chạy đi loạn cuồng. Bốn chân và cái đầu của nó được hé mở, hiện ra màu hồng trong suốt. Đó là hai con bào ngư đầu tiên mà tôi bắt được. Tôi sẽ giữ mãi hai chiếc vỏ bào ngư này với màu sắc rực rỡ, không phai tàn.

(1) Bào ngư là loài ốc biển có vỏ đẹp, thịt thơm ngon và bổ dưỡng.

Các câu hỏi:

  1. Nghề của bố là gì?
    a- Đánh cá trên biển
    b- Lặn biển tìm san hô
    c- Lặn biển mò bào ngư

  2. Hình ảnh bạn nhỏ khi bắt đầu lặn xuống biển được miêu tả như thế nào?
    a- Tung tăng như một con cá được thả vào nước
    b- Chân tay chới với như con chẫu chàng giữa lưng chừng tầng nước
    c- Khéo léo lách từ chỗ này sang chỗ khác như một chú nhái bén

  3. Quan sát những sự vật kỳ lạ dưới đáy biển, bạn nhỏ cảm thấy thế nào?
    a- Như lạc giữa vùng hang động kì dị
    b- Như thấy núi chạy ngầm xuống biển
    c- Như lạc vào nơi của các vị thần biển

  4. Vì sao bạn nhỏ muốn giữ mãi hai chiếc vỏ bào ngư?
    a- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư có vỏ đẹp chưa từng thấy
    b- Vì đó là hai con bào ngư đầu tiên tự tay bạn nhỏ bắt được
    c- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư lần đầu bạn nhỏ thấy

Câu 1:
a) Viết lại các câu sau sau khi điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
(1) Ngay trong buổi chào cờ đầu tuần, cô hiệu…ưởng nhà …ường đã phát động phong trào thi đua “Nói lời hay- Làm việc tốt”.
(2) Mặt trời vừa tắt ánh nắng chói chang, những vệt khói lam chiều đã tỏa làm chơi vơi sau lũy tre làng.

b) Viết lại các câu sau sau khi điền vào chỗ trống tiếng chứa êt hoặc êch:
(1) Áo quần bạch…êch.
(2) Ăn mặc lôi thôi nhếch nhác.
(3) Anh em đoàn kết chặt chẽ.
(4) Ngọc không tì vết.

Câu 2:
a) Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời giải câu đố về địa danh:
(1) Ở đâu có lắm mỏ than?
(Tỉnh Quảng Ninh)
(2) Ở đâu đồng lúa bạt ngàn mênh mông?
(Đồng bằng sông Cửu Long)
(3) Ở đâu có cảng Nhà Rồng?
(Thành phố Hồ Chí Minh)
(4) Ở đâu sương phủ rừng thông sớm chiều?
(Thành phố Đà Lạt)
(5) Ở đâu quê Bác kính yêu?
(Xã Kim Liên, Nam Đàn – Nghệ An)
(6) Ở đâu gang thép rất nhiều – Đố em?
(Khu gang thép Thái Nguyên)

b) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Khách du lịch khắp nơi đều rất thích đến du ngoạn ở vịnh Hạ Long. Từng đoàn du khách ngồi trên các du thuyền ra thăm đảo. Nơi đây còn có hòn đảo mang tên nhà du hành vũ trụ người Nga: Giéc-man Ti-tốp.

(Từ ngữ cần điền: du lịch, du hành, du khách, du ngoạn, du thuyền)

Câu 3:
a) Gạch dưới những lời đề nghị lịch sự trong số những câu sau:
(2) Dũng làm ơn cho chị đi nhờ một tí nào!
(4) Dũng có thể tránh ra cho chị đi nhờ được không?
(6) Mẹ cho con đi chơi một tí, mẹ nhé!
(7) Mẹ cho con đi chơi một tí được không, hả mẹ?

b) Ghi lại câu nói lịch sự phù hợp với mỗi yêu cầu sau:
(1) Xin lỗi, nhưng có thể chỉ cho tôi đường đi đến bến xe được không?
(2) Bạn ơi, bạn có thể đặt vỏ hộp sữa vào thùng rác công cộng bên đường được không?

Câu 4: Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em quan sát được.
Gợi ý:
a) Mở bài (Giới thiệu con vật em chọn tả). VD: Đó là con gì, được nuôi từ bao giờ, hiện nay ra sao?…
b) Thân bài – Hình dáng: Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu (đầu, mình, chân, đuôi…) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng hay mỏ ở đầu ra sao? Đôi tai thế nào? Mắt, mũi có gì đặc biệt?…)

  • Tính nết, hoạt động: biểu hiện qua việc ăn, ngủ, đi đứng, chạy nhảy… ra sao? Điều đó gợi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì (về thói quen, tính nết của con vật)?
    c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về con vật được tả.

(Lời giải chi tiết ở phần dưới)

Đó là bài tập cuối tuần tiếng Việt 4 tuần 29 – đề 2 về mò bào ngư đáy biển. Hy vọng các bạn đã thấy bài viết thú vị và hữu ích.

About The Author