Câu rút gọn là một kỹ thuật trong ngữ văn giúp viết hoặc nói một câu ngắn gọn hơn bằng cách loại bỏ các thành phần không cần thiết. Bài viết này sẽ giới thiệu về câu rút gọn và cung cấp ví dụ bài tập rút gọn câu để các em học sinh lớp 7 có thể rèn kỹ năng rút gọn câu.
Contents
Thế nào là câu rút gọn?
Câu rút gọn là câu đã bị lược bỏ một số thành phần khi nói hoặc viết.
Thế nào là rút gọn câu?
Rút gọn câu là hành động lược bỏ một số thành phần của câu để tạo thành câu ngắn gọn hơn khi nói hoặc viết.
Mục đích rút gọn câu
Rút gọn câu thường nhằm vào hai mục đích chính:
- Làm câu gọn hơn, truyền thông tin nhanh chóng mà không lặp lại các từ đã sử dụng trong câu trước.
- Tạo ngụ ý về hành động hoặc đặc điểm của mọi người.
Các kiểu rút gọn câu và ví dụ
Thông thường, có ba kiểu rút gọn câu:
Kiểu 1: Lược bỏ thành phần chủ ngữ
- Ví dụ 1: Chiều qua, Hoa đi siêu thị. Rồi mua kem, mua bánh, mua hoa quả và rất nhiều thứ khác.
→ Câu sau đã lược bỏ chủ ngữ “Hoa” để tránh lặp từ và vẫn truyền đạt được nội dung.
- Ví dụ 2: Thoắt cái, Hùng đã leo tót lên cây. Nhanh như một con sóc.
→ Câu sau đã lược bỏ chủ ngữ “Hùng” để tránh lặp từ và tạo nhịp điệu nhanh cho câu văn như tốc độ của Hùng.
Kiểu 2: Lược bỏ thành phần vị ngữ
- Ví dụ 3: Cái Bích mạnh dạn đứng dậy nhận làm vệ sinh sân trường. Rồi cái Hoa, cái Loan. Rồi đến cả tổ, cả lớp.
→ Câu sau đã lược bỏ vị ngữ để giúp câu ngắn hơn, truyền thông tin nhanh chóng và tránh lặp lại cụm vị ngữ “đứng dậy nhận làm vệ sinh sân trường”.
- Ví dụ 4: Trên sân trường, từng lớp một đứng lên để điểm danh. Các lớp khối 1 điểm danh đầu tiên. Rồi các lớp khối 2, khối 3, khối 4 và khối 5.
→ Câu sau đã lược bỏ vị ngữ để giúp câu ngắn hơn, truyền thông tin nhanh chóng và tránh lặp lại cụm vị ngữ “đứng lên điểm danh”.
Kiểu 3: Lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ
- Ví dụ 5: Khi nào thì mùa hè sẽ đến? – Vào tháng 4.
→ Câu sau đã lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ, chỉ còn lại trạng ngữ “vào tháng 4”. Điều này giúp câu ngắn hơn và truyền đạt thông tin cần thiết một cách nhanh chóng.
Các lưu ý khi rút gọn câu
- Không làm người nghe hoặc đọc hiểu sai hoặc không đầy đủ về nội dung câu nói.
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, thiếu lễ phép.
Bài tập rút gọn câu có đáp án
Câu 1: Hãy tìm câu rút gọn trong các đoạn văn sau và cho biết câu đã rút gọn thành phần nào và phục hồi lại thành phần đó.
a) Câu rút gọn: Rồi mới vui vẻ trở về nhà.
Bộ phận đã rút gọn: chủ ngữ
Phục hồi câu: Rồi hai người mới vui vẻ trở về nhà.
b) Câu rút gọn: Trông như một tấm gương vàng khổng lồ.
Bộ phận đã rút gọn: chủ ngữ
Phục hồi câu: Mặt sông trông như một tấm gương vàng khổng lồ.
c) Câu rút gọn: Sau đó là Tuyết, Hoa. Rồi đến Minh, Hải.
Bộ phận đã rút gọn: vị ngữ
Phục hồi câu: Sau đó là Tuyết, Hoa được kiểm tra vở. Rồi đến Minh, Hải được kiểm tra vở.
Câu 2: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a) Em hãy tìm các câu rút gọn trong đoạn văn trên, và cho biết các câu đã được rút gọn thành phần nào.
b) Theo em, việc rút gọn câu của Tuấn đã vi phạm lưu ý nào khi rút gọn câu? Điều đó đã dẫn đến hậu quả gì?
Hướng dẫn trả lời:
a)
- Các câu rút gọn là: “Không có nhà”, “5 giờ”.
- Câu đã rút gọn các bộ phận: “Không có nhà” (rút gọn chủ ngữ), “5 giờ” (rút gọn chủ ngữ và vị ngữ).
b) Việc rút gọn câu của Tuấn đã khiến câu trở thành một câu cộc lốc, thiếu lễ phép vì em đang trả lời câu hỏi của người lớn. Điều đó đã dẫn đến việc dì Hoa giận và bỏ đi. Chắc chắn sau này dì Hoa sẽ có những cảm nhận không tốt về Tuấn hoặc kể lại chuyện này với mẹ của em.
- Đây là bài viết về câu rút gọn, kỹ thuật và bài tập rút gọn câu có đáp án. Hy vọng các em có thêm kiến thức và kỹ năng rút gọn câu thông qua bài viết này. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong năm học này.