Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 35 từ sách Chân trời sáng tạo tập 2, nhằm giúp các bạn học sinh lớp 7 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 35)

Câu 1. Xác định thành ngữ và cho biết thành phần của chúng trong các câu sau:

a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết.

b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.

c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.

Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.

Gợi ý:
a.

  • Thành ngữ: “Vui như Tết”
  • Thành phần: Vị ngữ

b.

  • Thành ngữ: “Cưỡi ngựa xem hoa”
  • Thành phần: Vị ngữ

c.

  • Thành ngữ: “Tối lửa tắt đèn”
  • Thành phần: Trạng ngữ

=> Tác dụng: Giúp cho lời nói trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

Câu 2. Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.

Gợi ý:

  • “Nắng như đổ lửa”: nắng dữ dội như đổ lửa xuống
  • “Kêu như trời đánh”: tiếng kêu la rất to
  • “Lên như diều gặp gió”: phát triển rất nhanh, thuận lợi
  • “Mắng như tát nước vào mặt”: mắng tới tấp, xối xả và không để cho người giải thích
  • “Vắng như chùa Bà Đanh”: vắng vẻ, đìu hiu

Câu 3. Xác định thành ngữ và tục ngữ trong các trường hợp sau và phân loại dựa trên nội dung và hình thức.

a. Ếch ngồi đáy giếng.

b. Uống nước nhớ nguồn.

c. Người ta là hoa đất.

d. Đẹp như tiên.

đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.

Gợi ý:

  • Tục ngữ: b, c, đ
  • Thành ngữ: a, d
  • Cơ sở:
    • Về nội dung: Tục ngữ thường nêu lên bài học, kinh nghiệm; Thành ngữ thường mang ý nhận xét, đánh giá.
    • Về hình thức: Tục ngữ là câu nói diễn đạt một ý trọn vẹn, thành ngữ chỉ là một cụm từ cố định.

Câu 4. Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: “nước đổ đầu vịt”, “như hai giọt nước”, “trắng như tuyết”.

Gợi ý:

  • Lời nhắc nhở của chị giống như “nước đổ đầu vịt”.
  • Hai chị em giống nhau như “hai giọt nước”.
  • Hồng Hoa có nước da “trắng như tuyết”.

Câu 5. Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối” sử dụng biện pháp tu từ “nói qua”. Tác dụng của biện pháp này là diễn tả một cách sinh động, gây ấn tượng cho người đọc, giúp họ hiểu được ý nghĩa của câu tục ngữ.

Câu 6. Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau sử dụng biện pháp tu từ “nói giảm, nói tránh”. Tác dụng của cách diễn đạt này là diễn đạt một cách tế nhị cái chết của người bà, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ.

Câu 7. Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác dụng của chúng:

Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.

Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.

Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây nấm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.

Gợi ý:

  • Những hình ảnh so sánh:

    • Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông,
    • Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng.
    • Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.
    • Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân.
  • Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; giúp cho loài vật được so sánh giống như con người, hiện lên rất sinh động, chân thực.

About The Author