Dàn Ý:

  1. Mở Đầu:
  • “Thu Ẩm” là một trong ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
  • Bài thơ này mang trong mình dáng vẻ thu, tâm hồn thu của làng quê đồng bằng Bắc Bộ và đồng thời thể hiện sự uất ức, băn khoăn của nhà thơ trước cảnh tương lai đau thương của đất nước.
  1. Phần Thân:

    Hai Câu Đề:

    Ba gian nhà có thấp le te,
    Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

  • Cảnh thu ban đêm tại một làng quê nghèo khó được quan sát và miêu tả qua con mắt đầy tâm trạng của thi nhân: Những ngôi nhà cỏ (lợp tranh hoặc rạ) thấp le te như bị ám ảnh bởi bóng tối và biến dạng điều đó.
  • Ánh sáng lập loè của đom đóm khiến con đường hẹp trở nên tối hơn và đêm trở nên sâu (khuya) hơn.

Hai Câu Thực:

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn áo lóng lánh bóng trăng loe.

  • Nhà thơ quan sát và cảm nhận một cách tinh tế: Sương thu như màu khói nhạt bao phủ quanh lưng giậu (giậu là bờ rào bằng cây, thường trồng cúc tần hay dâm bụt). Bóng trăng chiếu sáng trên mặt ao lăn tăn, gợn sóng, khiến cho bóng trăng trở nên rực rỡ.
  • Các phụ âm “làn, lóng lánh, loe” gần gũi nhau trong câu thể hiện và miêu tả cảnh vật và tài năng sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Khuyến.

Hai Câu Luận:

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt,
Mắt lão không vậy cũng đỏ hoe.

  • Đối tượng miêu tả đầu tiên là bầu trời xanh ngắt như chứa đựng điều gì đó bên trong, khiến nhà thơ tự đặt câu hỏi: “Ai nhuộm mà xanh ngắt?”. Đại từ không rõ nguồn gốc này tạo ra một mối hoài nghi không có lời giải đáp.
  • Đối tượng miêu tả thứ hai là chính nhà thơ: Mắt lão không vậy cũng đỏ hoe. Những đôi mắt chứa đầy tâm trạng.

Hai Câu Kết:

Rượu tiếng rằng hay hay chẳng mấy,
Chỉ dăm ba chén đã say nhè.

  • Từ “hay” có hai nghĩa: hay uống rượu (thường xuyên) và hay tức là tửu lượng cao. Trong bài thơ này, từ “hay” mang nghĩa thứ hai: Rượu chỉ đúng là một chén nhưng đã khiến ta say mèm. Say chỉ do tâm trạng chứ không phải do rượu. Nhà thơ muốn dùng rượu để quên đi nỗi buồn trong lòng.

*Nghệ Thuật Trong Bài Thơ:

  • Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, niêm luật rất chính xác nhưng vẫn mang tính tự nhiên, dung dị.
  • Nguyễn Khuyến sáng tạo trong việc gieo vần và sử dụng từ ngữ, hình ảnh đậm tính chất dân tộc.
  1. Kết Thúc:
  • Tâm trạng u hoài của nhà thơ Nguyễn Khuyến chạm vào cảnh vật, hòa quyện với dáng vẻ thu, tâm hồn thu của làng quê.
  • Nhà thơ đau khổ, day dứt không nguôi trước cảnh nô lệ của dân tộc và đất nước mình, trong khi mình lại không có sức mạnh để giúp đỡ. Mượn rượu để giải tỏa nỗi buồn, nhưng lại càng chồng chất thêm nỗi sầu.

About The Author