Chào các em học sinh lớp 5! Hôm nay chúng ta sẽ cùng làm bài kiểm tra Tiếng Việt. Đề số 6 sẽ đến với các em đó. Hãy cùng tôi điểm qua nội dung và các câu hỏi trong đề kiểm tra này nhé!

Đề kiểm tra số 6 Tiếng Việt lớp 5

I. Em đọc thầm bài “Trạng nguyên Nguyễn Kỳ”

Bài “Trạng nguyên Nguyễn Kỳ” là câu chuyện về cuộc đời của Nguyễn Kỳ, một người trấn Sơn Nam. Nguyễn Kỳ đã trải qua những khó khăn, vất vả từ khi còn nhỏ. Tuy nghèo khó nhưng với sự tin vào số mệnh và sự giúp đỡ của Phật, cuối cùng Nguyễn Kỳ đã trở thành Trạng nguyên. Bài viết này kể lại câu chuyện thú vị về cuộc đời học hành và cuộc sống của Nguyễn Kỳ.

II. Bài tập

Đề kiểm tra này cũng bao gồm một số câu hỏi liên quan đến nội dung của bài “Trạng nguyên Nguyễn Kỳ”. Hãy trả lời các câu hỏi này bằng cách đánh dấu x vào ô trước đáp án đúng.

  1. Thời gian bố mẹ Nguyễn Thời Lượng gửi cậu vào chùa làm con nuôi sư thầy là:
    a) Lúc cậu vừa mới sinh ra.
    b) Lúc cậu lên 3 tuổi.
    c) Lúc cậu lên 4 tuổi.

  2. Chi tiết nào cho thấy Nguyễn Thời Lượng chăm chỉ học hành?
    a) Mới 4 tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà đã thuộc lòng.
    b) Cậu học một biết mười.
    c) Cậu học bài đến khi nến tắt hết mới đi ngủ.

  3. Nội dung chính của bài là gì?
    a) Cậu bé Nguyễn Thời Lượng nhờ được đổi tên thành Nguyễn Kỳ mà đỗ đạt thành Trạng nguyên.
    b) Cậu bé Nguyễn Thời Lượng sống nương nhờ cửa Phật, do sáng dạ, chăm chỉ đèn sách, đã đỗ đạt thành Trạng nguyên.
    c) Cậu bé Nguyễn Thời Lượng sống nương nhờ cửa Phật, do nhà nghèo, ăn ở hiền lành nên đã đỗ đạt thành Trạng nguyên.

  4. Thành ngữ, tục ngữ nào khuyên ta: “Khi được sung sướng hưởng thành quả, phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên.”
    a) Uống nước nhớ nguồn.
    b) Có công mài sắt có ngày nên kim.
    c) Học thầy không tày học bạn.

  5. Từ nào đồng nghĩa với từ “thông minh”?
    a) chăm chỉ.
    b) sáng dạ.
    c) cần cù.

  6. Câu “Thời Lượng lên 3 tuổi, được gửi vào chùa cho làm con nuôi sư thầy. Cậu lớn nhanh và thông minh.” liên kết với nhau bằng cách:
    a) Bằng cách thay thế từ ngữ.
    b) Bằng cách lặp từ ngữ.
    c) Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.

  7. Trong câu “Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo, ăn ở hiền lành, tuổi đã ngoài tứ tuần mà chưa có con.” có mấy quan hệ từ?
    a) Một quan hệ từ.
    b) Hai quan hệ từ.
    c) Ba quan hệ từ.

  8. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu trong câu ghép: “Thời Lượng vừa học giỏi, chuyên cần, ngoan ngoãn nên cậu được mọi người quý mến.”

  9. Gạch dưới cặp từ hô ứng trong các câu sau:

a) vừa mới tối mà gà đã lên chuồng.
b) Trời chưa sáng các bác nông dân đã ra đồng.
c) Lan vừa học giỏi, bạn vừa hát hay.
d) Anh ta bảo sao thì tôi biết vậy.
e) Cô giáo giảng bài đến đâu, em hiểu ngay đến đó.

III. Tập làm văn

Cuối cùng, đề bài tập làm văn yêu cầu các em kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học hoặc đọc. Hãy cố gắng viết một bài làm văn thú vị và hay nhé!

Cảm ơn các em đã tham gia đề kiểm tra lần này. Hy vọng các em sẽ giải đề tốt và học tập tốt hơn trong thời gian tới. Chúc các em thành công và vui vẻ!

About The Author